Hồ sơ đề nghị xử lý nợ đối với người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh cần chuẩn bị

Ngày: 02/10/2022
Nội dung bài viết

Đối với những doanh nghiệp không còn hoạt động kinh doanh sẽ được xem xét xử lý nợ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp không còn hoạt động kinh doanh được xử lý nợ? Hồ sơ đề nghị xử lý nợ đối với trường hợp này bao gồm những gì?. Bài viết sau sẽ giúp các bạn tìm hiểu cụ thể hơn về những thông tin liên quan đến vấn đề này?

I. Điều kiện để được xử lý nợ trong trường hợp không còn hoạt động kinh doanh

Theo Khoản 4, Điều 4, Nghị quyết số 94/2019/QH14, người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng được xử lý nợ : “Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.”

Khoanh nợ tiền thuế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với doanh nghiệp không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, bảo đảm điều kiện sau đây: Người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh và có biên bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc hoặc cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

II. Hồ sơ đề nghị xử lý nợ đối với người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh

Ngày 22/7/2020, Thông tư 69/2020/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm đối với người nộp thuế còn nợ phát sinh trước ngày 01/7/2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội. Theo đó, tại Điều 10 quy định hồ sơ đề nghị xử lý nợ đối với người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh cần chuẩn bị bao gồm:

1. Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

a) Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Thông báo cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh của cơ quan quản lý thuế (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế);

b) Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

a) Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/VBXN ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp người nộp thuế là chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì hồ sơ phải có thêm văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trụ sở chính đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc trụ sở chính không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Quyết định xóa nợ của trụ sở chính.

d) Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.

Trên đây là nội dung liên quan đến việc xử lý nợ cho doanh nghiệp không còn hoạt động kinh doanh. Hi vọng bài viết sẽ hữu ích với các bạn.

Bình luận

Gửi bình luận