Hướng dẫn tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Ngày: 01/10/2022
Nội dung bài viết

Cá nhân không cư trú có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Vậy cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại được quy định như thế nào? Các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu cụ thể hơn về các quy định này để nắm rõ những trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú được quy định như sau:

1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền

a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.

“Điều 13. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.

Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng

Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

[…]”

b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.

2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.

“Điều 14. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.

Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.

[…]”

b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

Trên đây, là bài viết HƯỚNG DẪN TÍNH THUẾ TNCN CHO CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ CÓ THU NHẬP TỪ BẢN QUYỀN, NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI giúp các bạn có thể nắm rõ cách tính thu nhập tính thuế, thuế suất thuế TNCN và thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ từ bản quyền, nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú. Mong rằng bài viết hữu ích với các bạn.

Bình luận

Gửi bình luận