Thuế giá trị gia tăng là gì? Người nộp thuế VAT là ai?

Ngày: 03/10/2022
Nội dung bài viết

Thuế giá trị gia tăng (GTGT hay VAT) có vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế xã hội và là nguồn thu ngân sách nhà nước chủ yếu hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể hiểu cụ thể và đúng về những quy định của loại thuế này. Vậy thuế giá trị gia tăng là gì? Người nộp thuế VAT là ai? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những quy định pháp luật liên quan đến thuế VAT mới nhất giúp các bạn có thể nắm rõ những vấn đề này.

1. Thuế giá trị gia tăng là gì ?

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu và được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.  Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi sử dụng sản phẩm đó nhưng tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa lại là người nộp thuế cho cơ quan thuế nhà nước.

2. Người nộp thuế GTGT

Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế GTGT được pháp luật quy định cụ thể như sau:

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;

2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;

5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.

Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

Trên đây, là bài viết THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG LÀ GÌ? NGƯỜI NỘP THUẾ VAT LÀ AI? Hi vọng cung cấp cho các bạn nhưng thông tin hưu ích nhất về thuế GTGT.

Bình luận

Gửi bình luận